Thứ Hai, 17 tháng 4, 2017

HORMONE SINH TRƯỞNG THỰC VẬT

 Các loại hormone sinh trưởng trong nuôi cấy mô thực vật
Bài viết sau đây xin gửi đến quý vị các loại hormone ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây, đặc biệt trong nuôi cấy intro thực vật.
 
Auxin (Axit Indol Axetic – AIA) gồm có: NAA, IBA, 2,4-D, IAA, …
– Nguồn gốc: sinh ra ở đỉnh thân và cành. Auxin có nhiều trong các cơ quan đang sinh trưởng mạnh: hạt đang nẩy mầm, lá đang sinh trưởng, …
 
– Tác động:
 
+ Ở mức tế bào: AIA kích thích sinh trưởng, nguyên phân của tế bào
 
+ Ở mức cơ thể: AIA tham gia vào các hoạt động như: ứng động, hướng động, nẩy mầm, nẩy chồi, ra rễ phụ, thể hiện tính ưu thể đỉnh
 
– Auxin tự nhiên và các auxin nhân tạo được sử dụng làm chất kích thích trong nông nghiệp.
 
– Auxin nhân tạo không có enzim phân giải nên được tích lũy trong nông phẩm gây độc hại cho người và động vật. Do đó không nên dùng nó đối với nông phẩm được sử dụng trực tiếp làm thức ăn
 
Giberelin – GA
– Nguồn gốc: Sinh ra chủ yếu ở lá và rễ. GA có nhiều trong lá, hạt, củ, chồi đang nẩy mầm, trong hạt, quả đang hình thành, trong các lóng thân, cành đang sinh trưởng.
 
– Tác động:
 
+ Ở mức tế bào: GA kích thích tăng số lần nguyên phân và tăng sinh trưởng của tế bào
 
+ Ở mức cơ thể: GA kích thích sự nẩy mầm của hạt, chồi, củ, kích thích sinh trưởng chiều cao, tạo quả không hạt, tăng tốc độ phân giải tinh bột
 
Cytokinins gồm có: kinetin, TDZ,  zeatin, 6-benzylaminopurine, BA…
– Là một nhóm chất tự nhiên và nhân tạo có tác dụng gây ra sự phân chia tế bào
 
– Tác động:
 
+ Ở mức tế bào: kích thích phân chia tế bào, làm chậm quá trình già của tế bào
 
+ Ở mức cơ thể: hoạt hóa sự phát sinh chồi thân trong nuôi cấy mô khi có mặt của auxin
 
*Trong nuôi cấy mô thực vật người ta thường kết hợp tỉ lệ giữa Auxins và Cytokinins để tạo chồi, tạo mô sẹo, tái sinh chồi từ mô sẹo và tạo rễ. Sự kết hợp tùy vào từng nghiên cứu và mục đích định hình cho mô thực vật.
 
Nếu ta muốn tạo môi trường nuôi chồi (shooting) thì có thể kết hợp tỉ lệ giữa Auxin và Cytokinin. Tỉ lên Cytokinins sẽ nhiều hơn Auxin. Sau đây là 1 bảng ví dụ trong 1 công trình nghiên cứu khoa học của TS. Nguyễn Hữu Hổ(2013), Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp HCM nghiên cứu tái sinh trên mô sẹo cây lúa.
 
 Ký hiệu môi trường NAA (mg/L) BA (mg/L)
 
 Ký hiệu môi trườngNAA (mg/L)BA (mg/L)
RR10.31
RR20.32
RR30.33
RR412
RR513

Kết quả của nghiên cứu quá trình tái sinh diễn ra trên môi trường RR3 ( NAA 0.3: BA 3) cho ra kết quả tốt nhất.2. Trong trường hợp ta muốn tạo rễ thì cũng có thể kết hợp giữa Auxin và Cytokinins. Tuy nhiên với tỉ lệ của Auxin sẽ nhiều hơn Cytokinins. ” Khi phiến lá được nuôi cấy trên môi trường Gamborg’s B5 có bổ sung các cytokinin bao gồm BA, Kin hoặc TDZ ở các nồng độ 0,1; 0,5 hay 1 mg/l, tỷ lệ mẫu tạo rễ, số rễ/mẫu, khối lượng tươi của rễ cũng như tỷ lệ khối lượng tươi rễ/khối lượng tươi mẫu lớn nhất ở nồng độ 0,1 mg/l BA” Tiến Sĩ Nguyễn Thị Quỳnh (2013), Viện Sinh Học Nhiệt Đới.
Đại diện kinh doanh
Phạm Ngọc Hà
ĐT : 08.38477024 line 207.
Mobile : 01668855031
 Email : sales.S@chemos.com.vn
           sh.ngocha@gmail.com
Vina Chemistry Biology Science Equipment Co., Ltd
45 Nguyen Thi Huynh - W.8 - Phu Nhuan Dist - HCMC.

Hóa chất bảo vệ thực vật- chất chuẩn nông dược

Hóa chất bảo vệ thực vật hay thuốc trừ sâu là những loại hóa chất chiết xuất từ cây cối hoặc được tổng hợp nhân tạo. Theo tổ chức Nông Lương Thực Thế Giới, thuốc trừ sâu là một chất nào hay hỗn hợp các chất được dùng để phòng, phá hủy hay diệt bất kỳ một vật hại nào, kể cả vector truyền bệnh của người hay gia súc, những loại cây cỏ dại hoặc các động vật gây hại trong hoặc can thiệp trong quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hoặc tiếp thị thực phẩm, lương thực, gỗ và sản phẩm, thức ăn gia súc.

Các loại nông dược được sản xuất theo quy trình của nhà máy, tuy nhiên quá trình của chúng cần được đánh giá so sanh thông qua các chất chuẩn nông dược hay còn gọi là chất chuẩn đối chiếu.
Các chất chuẩn phổ biến sau: chất chuẩn gốc, chất chuẩn thứ cấp và chất chuẩn nhà sản xuất.
 
SBC Scientific cung cấp các nhãn hàng dành cho chuẩn nông dược như: Hóa chất Supelco,hóa chất Fluka và hóa chất Sigma Aldrich. Với đầy đủ các loại sản phẩm dành cho phân tích, có hơn 1,300 chủng loại sản phẩm có thể đáp ứng tiêu chuẩn của phòng thí nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
 
Danh sách chất chuẩn nông dược(thuốc bảo vệ thực vật): Danh sách đại diện

No.Tên
1Abamectin PESTANAL®, analytical standard
2Abate® analytical standard
3Acephate PESTANAL®, analytical standard
4Acequinocyl PESTANAL®, analytical standard
5Acetaldehyde analytical standard
6Acetamiprid-N-desmethyl PESTANAL®, analytical standard
7Acetochlor PESTANAL®, analytical standard
9Organophosphate (OP) Pesticide Mix
certified reference material, 100 μg/mL each component in hexane
10Cadusafos PESTANAL®, analytical standard
11Carbofuran-3-hydroxy PESTANAL®, analytical standard
12Chlorbufam PESTANAL®, analytical standard
13γ-Chlordane analytical standard
14Chlorfluazuron PESTANAL®, analytical standard
15β-Cyfluthrin PESTANAL®, analytical standard
16Cyhalofop PESTANAL®, analytical standard
17Cyromazin PESTANAL®, analytical standard
182,4-D PESTANAL®, analytical standard
19Dialifos PESTANAL®, analytical standard
201,4-Dichloro-2-nitrobenzene PESTANAL®, analytical standard
21Dienochlor PESTANAL®, analytical standard
22Fluridon PESTANAL®, analytical standard
23Gibberellic acid PESTANAL®, analytical standard
24Bupirimate PESTANAL®, analytical standard
25Quinalphos PESTANAL®, analytical standard
26Quinchlorac PESTANAL®, analytical standard
27Quinmerac PESTANAL®, analytical standard
28Silvex® analytical standard
29Sulfur PESTANAL®, analytical standard
30Tebutam PESTANAL®, analytical standard
312,4,6-Trichlorophenol PESTANAL®, analytical standard
32Tricyclazol PESTANAL®, analytical standard
33Ziram PESTANAL®, analytical standard
34Zoxamide PESTANAL®, analytical standard
 
Thuốc bảo vệ thực vật được phân loại như thế nào?

1. Theo nguồn gốc và công thức hóa học

 
Nguồn gốc
 
Nhóm chính
Hữu cơCác chất trừ sâu có chứa Clo: DDT, Clodan
Các chất trừ sâu có chứa phốt pho: Wophatox, Diazinon, Malathion,  Monitor...
Nhóm các hợp chất cacbamat: Sevin, Furadan, Mipcin, Bassa
Các chất trừ sâu thuỷ ngân hữu cơ
Các dẫn xuất của hợp chất nitro
Các dẫn xuất của urê
Các dẫn xuất của axít propioníc
Các dẫn xuất của axít xyanhydríc
Vô cơCác hợp chất chứa đồng
Các hợp chất chứa lưu huỳnh
Các hợp chất chứa thuỷ ngân
Chất trừ sâu có nguồn gốc thực vật, sinh học là ancaloid, thực vật có chứa nicotin, anabazin, pyrethroid
Một số loại khác
 
 
 
 
Theo mục đích sử dụng:

 
Tên nhóm
 
Bao gồm
Các chất trừ sâu, trừ nhện, trừ côn trùng gây hạiNhóm các chất trừ sâu có chứa Clo: DDT, Clodan
Nhóm các chất trừ sâu có chứa phốt pho: Wophatox, Diazinon, Malathion, Monitor...
Nhóm các hợp chất cacbamat: Sevin, Furadan, Mipcin, Bassa
Nhóm các hợp chất sinh học: Pyrethroid, Permetrin
Các chất trừ nấm, trừ bệnh, trừ vi sinh vật gây hạiCác hợp chất chứa đồng
Các hợp chất chứa lưu huỳnh
Các hợp chất chứa thuỷ ngân
Một số loại khác
Các chất trừ cỏ dại, làm rụng lá, kích thích sinh trưởngCác hợp chất chứa Phênol (2,4- D)
Các hợp chất của axits propyoníc (Dalapon)
Các dẫn xuất của cacbamat (ordram)
Triazin
Các chất diệt chuột và động vật gặm nhấmPhotphua kẽm và Warfarin
 
2. Phân loại theo mức độ độc tính(WHO)


Phân nhóm độc
 
Qua miệng
 
Qua da
 
Thể rắn
 
Thể lỏng
 
Thể rắn
 
Thể lỏng
I.a. Độc mạnh (Vạch màu đỏ trên bao bì)≤5≤20≤10≤40
I.b. Độc (Vạch màu đỏ trên bao bì)5- 5020- 20010- 10040- 400
II. Độc trung bình (Vạch màu vàng trên bao bì)50- 500200- 2000100- 1000400- 4000
III. Độc ít (Vạch màu xanh lam)500- 20002000- 3000>1000>4000
IV. Độc rất nhẹ (Vạch màu xanh lá cây)>2000>3000  
 
Lưu ý: LD 50 là liều độc cần thiết để giết chết 50% chuột thực nghiệm. Liều 5mg/kg thể trọng tương đương 1 giọt uống hay nhỏ mắt. Liều 5-50 tương đương với 2 thìa súp. Giá trị LD50 càng nhỏ thì hoá chất đó càng độc.
 
Thuật ngữ “thể rắn”, “thể lỏng” là tình trạng lý học của Hóa chất bảo vệ thực vật(HCBVTV) được phân loại
 
3. Phân loại theo thời gian phân giải sinh học


 
Độ bền
 
Thời gian
Kém bền vững≤ 1 tháng
Bền vững trung bình1-6 tháng
Bền vững0,5 – 2 năm
Rất bền vững≥ 2 năm
 
Vai trò của thuốc bảo vệ thực vật đối với năng suất và hệ sinh thái:
Việc sử dụng thuốc trừ sâu được cho là một trong các yếu tố chính dẫn tới sự gia tăng sản lượng nông nghiệp trong thế kỷ 20. Gần như tất cả các loại thuốc trừ sâu đều có nguy cơ làm thay đổi lớn các hệ sinh thái; nhiều loại thuốc trừ sâu độc hại với con người; và các loại khác tích tụ lại trong chuỗi thức ăn. Do đó, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải đúng liều lượng, đúng lúc, đúng loại và đúng kỹ thuật sẽ đẩy lùi dịch hại, diệt cỏ dại và tạo điều kiện cho cây trồng tận dụng được những điều kiện phát triển tối ưu của kỹ thuật thâm canh, giúp cho cây trồng phát triển thuận lợi, đạt năng suất cao, chất lượng nông sản cao.

Những tiêu chuẩn nào cho phép đối với thuốc bảo vệ thực vật trong nước:

Theo thông tư QCVN 01:2009/BYT thì nồng độ tiêu chuẩn tối đa cho phép của 1 số HCBVTV trong nước ăn uống như bảng sau:

SttTên HCBVTVHàm lượng tối đa cho phép (µg/l)
1Alachlor20
2Aldicarb10
3Aldrin/Dieldrin0,03
4Atrazin2
5Bentazone30
6Carbofuran5
7Clodane0,2
8Clorotoluron30
9DDT2
101,2- Dibromo – 3 Cloropropan1
112,4-D30
121,2- Dicloropropan20
131,3 – Dicloropropen20
14Heptaclo và heptaclo expoxit0,03
15Hexaclorobenzen1
16Izoproturon9
17Lindane2
18MCPA2
19Methoxychlor20
20Methachlor10
21Molinate6
22Pendimetalin20
23Pentaclorophenol9
24Permethrin20
25Propanil20
26Simazine20
27Trifuralin20
282,4 DB90
29dichloprop100
30Fenoprop9
31Mecoprop10
322,4,5-T9
 
Theo QCVN 08:2008/BTNMT của HCBVTV trong nước mặt

 
Nhóm HCBVTV
 
 
 
Thông số
 
 
 
Đơn vị
 
Giá trị giới hạn
 
A
 
B
 
A1
 
A2
 
B1
 
B2
Hoá chất bảo vệ thực vật Clo hữu cơAldrin+Dieldrinmg/l0,0020,0040,0080,01
Endrinmg/l0,010,0120,0140,02
BHCmg/l0,050,10,130,015
DDTmg/l0,0010,0020,0040,005
Endosunfan (Thiodan)mg/l0,0050,010,010,02
Lindanmg/l0,30,350,380,4
Chlordanemg/l0,010,020,020,03
Heptachlormg/l0,010,020,020,05
Hoá chất bảo vệ thực vật phospho hữu cơParation
Malation
  mg/l
mg/l
0,1
0,1
0,2
0,32
0,4
0,32
0,5
0,4
Hóa chất trừ cỏ2,4D
2,4,5T
Paraquat
mg/l
mg/l
mg/l
100
80
900
200
100
1200
450
160
1800
500
200
2000
 
Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau:
 
A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại A2, B1 và B2.
 
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.
 
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
 
B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
Phương pháp xử lý, loại bỏ HCBVTV trong nước
 
Để tăng hiệu quả sử dụng của HCBVTV, hạn chế tối đa các tác động tiêu cực cần tuân thủ nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng liều, đúng loại, đúng kỹ thuật) và 1 số quy tắc sau: không dùng thuốc quá độc hoặc lâu phân hủy hoặc có lượng hoạt chất sử dụng quá cao và đảm bảo thời gian cách ly.
Với nguồn nước đã bị ô nhiễm bởi HCBVTV có 1 số phương pháp xử lý sau:
1. Phá huỷ bằng hồ quang, plasma
 
Phương pháp được tiến hành trong thiết bị cấu tạo đặc biệt. Các liên kết hóa học của hợp chất hữu cơ bị bẻ gẫy ở nhiệt độ cao tạo nên Plasma khí ion hoá (thường cao hơn 280000C) trong ống phản ứng sinh ra sóng phát xạ electron cực ngắn (vi sóng) và tạo ra các nhóm gốc tự do dẫn tới việc tạo thành SO2, CO2, H2O, HPO3, và Cl2, Br2...Sản phẩm phân hủy được tạo ra phụ thuộc vào bản chất thuốc BVTV.
 
2. Phương pháp thuỷ phân
Nguyên lý: thay đổi cân bằng ion của nước khi thêm vào nước chất có tính axit thì nồng độ H+ trong nước tăng, ngược lại khi thêm vào nước chất có tính bazơ thì nồng độ OH- trong nước tăng. Chính các ion H+ và OH- là các tác nhân tấn công vào các liên kết của các phân tử thuốc BVTV làm chúng chuyển thành hoá chất khác không độc hoặc ít độc hơn. Có 2 loại thuỷ phân: thuỷ phân trong môi trường axit  hoặc môi trường kiềm
 
3.  Phương pháp oxy hoá (ở nhiệt độ thấp)
- Nguyên lý: Các gốc tự do phát sinh ra khi thêm chất oxy hoá  vào nguồn nước có hoạt tính rất mạnh có khả năng phá vỡ cấu trúc phân tử của thuốc BVTV tạo sản phẩm không độc hoặc ít độc.
 
Các chất oxy hoá thường dùng là khí Clo (Cl2), kalipemaganat (KMnO4 - thuốc tím), ozon (O3), hydro peoxit (H2O2 - nước oxy già), hypoclirit natri hay canxi (NaOCl - Nước gia ven), (Ca(OCl)2 - clorua vôi). Cần lưu ý lựa chọn các chất oxy hóa phù hợp với từng loại HCBVTV vì nhiều khi những sản phẩm tạo thành sau quá trình oxy hóa lại là chất có độc tính cao hơn.

4. Phương pháp chiết

+ Chiết bằng dung môi:
Chiết bằng dung môi là phương pháp cổ điển, thường sử dụng trong công nghệ hoá học để tách và tinh chế các chất. Kỹ thuật chiết sử dụng tính tan tương hỗ của một chất trong hai chất lỏng không trộn lẫn vào nhau. Lợi dụng khả năng hoà tan tốt của nhiều hoá chất BVTV trong các dung môi hữu cơ, trong khi các dung môi này không hoà tan trong nước, người ta đã qua sử dụng có thể tinh chế cho các quá trình xử lý tiếp theo.

+ Chiết bằng màng lỏng

Kỹ thuật chiết màng mỏng khác với kỹ thuật chiết cổ điển nêu trên ở chỗ kỹ thuật chiết màng mỏng sử dụng một hệ nhũ tương nước trong dầu để phân tách. Nhờ bề mặt lớn của màng ở dạng phân tán huyền phù đã tạo điều kiện thu gom rất tốt các chất trong pha nước. Hơn nữa việc chiết và tách trong quá trình sử dụng kỹ thuật chiết màng lỏng xảy ra đồng thời và nhanh hơn so với phương pháp chiết cổ điển.

5. Phương pháp oxy hoá bằng khí ướt
Phương pháp này dựa trên cơ chế oxy hoá bằng hỗn hợp không khí và hơi nước ở nhiệt độ cao 200 - 3500C và áp suất 70 - 140atm. Nhiệt thải do sự hoá hơi sẽ vừa đủ để phản ứng xảy ra và áp suất cao được tạo ra sẽ ngăn ngừa hiện tượng hoá hơi mạnh. Lượng nhiên liệu được cấp vào để khơi mào phản ứng oxy hoá sẽ tuỳ thuộc vào bản chất của chất thải cần xử lý, và quá trình sau đó có thể tự duy trì. Một phần nhiệt sinh ra trong phản ứng phát nhiều nhiệt có thể tận dụng để thiết bị tiếp tục hoạt động hoặc để chạy máy phát điện.
 
6.  Phương pháp oxy hoá (ở nhiệt độ cao)
Phương pháp oxy hoá ở nhiệt độ cao có hai công đoạn chính sau:
 
Công đoạn 1: Công đoạn tách chất ô nhiễm ra khỏi hỗn hợp đất bằng phương pháp hoá hơi chất ô nhiễm. Tuỳ thuộc vào loại chất ô nhiễm, quá trình hoá hơi xảy ra ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi của chất ô nhiễm, thường từ 1500C đến 4500C đối với các hoá chất BVTV loại mạch thẳng và từ 3000C đến 5000C đối với các hoá chất BVTV loại mạch vòng hoặc có nhân thơm.
 
Công đoạn 2: là công đoạn phá huỷ chất ô nhiễm bằng nhiệt độ cao. Dùng nhiệt độ cao có dư oxy để oxy hoá triệt để các chất ô nhiễm tạo thành CO2, H2O, HCl, NOx, P2O5...(tuỳ thuộc vào bản chất của chất ô nhiễm được xử lý). Để quá trình oxy hoá xảy ra hoàn toàn, lượng oxy dư phải được duy trì ở mức lớn hơn 6% và nhiệt độ buồng đốt phải đủ cao (>11000C) nhằm tránh việc tạo sản phẩm nguy hiểm.
 
Để đặt mua hóa chất chuẩn bảo vệ thực vật, chất chuẩn nông dược, xin vui lòng liên hê:
Đại diện kinh doanh
Phạm Ngọc Hà
ĐT : 08.38477024 line 207.
Mobile : 01668855031
 Email : sales.S@chemos.com.vn
           sh.ngocha@gmail.com
Vina Chemistry Biology Science Equipment Co., Ltd
45 Nguyen Thi Huynh - W.8 - Phu Nhuan Dist - HCMC.

Đại lý hãng hoá chất Sigma Aldrich Việt Nam


Công ty TNHH TBKH Sinh hóa Vina - Đại lý hãng Sigma Aldrich

Kính chào quý khách,
Công ty TNHH TBKH Sinh Hóa ViNa  là đại diện chính thức của Sigma- Aldrich/Mỹ tại Việt Nam dưới các thương hiệu nổi tiếng:
+ Sigma-Aldrich: Chuyên cung cấp hóa chất có độ tinh khiết cao, lên tới 99.9%.
+ Fluka - Supelco: Chuyên cung cấp hóa chất và dụng cụ tiêu hao trong các lĩnh vực phân tích điện di mao quản, sắc ký, điện hóa, vi sinh, quang phổ học, chuẩn độ điện thế/HYDRANAL...
+ Sigma Life Science: Chuyên cung cấp hóa chất và dụng cụ tiêu hao trong các ứng dụng sắc ký sinh học, chuyển hóa sinh học, nuôi cấy tế bào, điện di, phân tích enzyme, tinh sạch acid nucleic, tinh sạch và phát hiện protein...
+ Sigma Proligo: chuyên cung cấp các giải pháp tổng hợp DNA Oligos, RNA, siRNA, ...

Mọi chi tiết về sản phẩm xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ sau:

Đại diện kinh doanh
Phạm Ngọc Hà

ĐT : 08.38477024 line 207.
Mobile : 0368855031
Email : sales.S@chemos.com.vn
           sh.ngocha@gmail.com
Vina Chemistry Biology Science Equipment Co., Ltd